massa jenis trong Tiếng Indonesia nghĩa là gì?
Nghĩa của từ massa jenis trong Tiếng Indonesia là gì? Bài viết giải thích ý nghĩa đầy đủ, cách phát âm cùng với các ví dụ song ngữ và hướng dẫn sử dụng từ massa jenis trong Tiếng Indonesia.
Từ massa jenis trong Tiếng Indonesia có nghĩa là khối lượng riêng. Để hiểu được rõ hơn, mời các bạn xem chi tiết ở bên dưới nhé.
Nghĩa của từ massa jenis
khối lượng riêng
|
Xem thêm ví dụ
Plastik memiliki massa jenis yang saling bertumpuk dengan rentang yang kecil. Trong khi đó nhựa lại có mật độ dày đặc hỗn độn trong một khoảng không nhỏ. |
Logam memiliki massa jenis yang sangat berbeda. Chúng có tỷ trọng khác nhau. |
Litharge bersifat lunak (kekerasan Mohs 2), berwarna merah, dan memiliki massa jenis 9.14–9.35. Nó tạo thành các lớp vỏ mềm (độ cứng Mohs khoảng 2) màu đỏ và trông nhờn mỡ với tỷ trọng riêng rất cao, khoảng 9,14–9,35. |
menyembunyikan polanya di massa jenis logam. trên mẫu sắt đặc. |
Berdasarkan massa jenisnya,... dan fakta ia masih mengapung, sekitar 1 / 22 isinya pasti emmas. Dựa vào trọng lượng riêng của vàng và gỗ, nếu vẫn có thể nổi trên nước, thì khoảng 1 / 22 thể tích trên có thể chứa vàng. |
Callisto terdiri dari batu dan es, dengan rata-rata massa jenis sekitar 1,83 g/cm3. Callisto có cấu tạo một nửa là đất đá và nửa còn lại là băng, khối lượng riêng xấp xỉ 1,83 g/cm3. |
Ciri-ciri fisika asam klorida, seperti titik didih, titik leleh, massa jenis, dan pH tergantung pada konsentrasi atau molaritas HCl dalam larutan asam tersebut. Các tính chất vật lý của axit clohiđric như điểm sôi và điểm nóng chảy, mật độ, và pH phụ thuộc vào nồng độ mol của HCl trong dung dịch axit. |
Membuat jaringan dengan massa jenis dan perilaku yang dapat diprediksi adalah bagian keduanya, yang akan benar-benar menjadi kunci menuju model yang dapat diambil bagi penemuan obat. Việc tạo ra các mô có mật độ và hành vi có thể dự đoán trước là mảnh thứ hai, và nó thực sự là chìa khóa hướng tới việc sử dụng những mẫu này để thử thuốc. |
U-238 merupakan logam keras yang sering dipakai dalam penggunaan komersial, misalnya pada produksi pesawat terbang, pelindung radiasi, dan senjata (karena massa jenisnya lebih besar dari timbal). U-238 là kim loại thô có giá trị kinh tế — ví dụ như sản xuất máy bay, khiên chống phóng xạ, và vỏ bọc vì nó có tỷ trọng lớn hơn chì. |
Membuat jaringan dengan massa jenis dan perilaku yang dapat diprediksi adalah bagian keduanya, yang akan benar- benar menjadi kunci menuju model yang dapat diambil bagi penemuan obat. Việc tạo ra các mô có mật độ và hành vi có thể dự đoán trước là mảnh thứ hai, và nó thực sự là chìa khóa hướng tới việc sử dụng những mẫu này để thử thuốc. |
Rata-rata massa jenis Callisto adalah 1.83 g/cm3, yang menunjukkan bahwa satelit tersebut terdiri dari materi berbatu dan es air, dengan beberapa es volatil tambahan seperti amonia. Khối lượng riêng của Callisto, được xác định bằng 1,83 g/cm3, chỉ ra rằng Callisto cấu tạo từ một nửa là đá và một nửa là băng nước, có thể có thêm một số loại băng dễ bay hơi như amoniac. |
Nitrogen cair, cairan tak berwarna yang berpenampilan menyerupai air, namun massa jenisnya hanya 80,8% dari massa jenis air (massa jenis nitrogen cair pada titik didihnya adalah 0,808 g/mL), adalah kriogen yang umum. Nitơ lỏng, có dạng giống như nước, nhưng có tỷ trọng chỉ bằng 80,8% (tỷ trọng nitơ lỏng ở điểm sôi là 0,808 g/mL), là chất làm lạnh phổ biến. |
Pada tahun 2007, Baer dan Chesley menghitung Thetis memiliki massa sebesar 1,2×1018 kg dengan massa jenis 3,21 g/cm3. ^ a b c d e f "JPL Small-Body Database Browser: 17 Thetis". Năm 2007, Baer và Chesley đã tính khối lượng của "17 Thetis" là 1,2×1018 kg với tỷ trọng là 3,21 g/cm3. ^ a ă â b c d “JPL Small-Body Database Browser: 17 Thetis”. |
Ia mengemukakan bahwa benua-benua yang sekarang ada dulu adalah satu kesatuan yang bergerak menjauh sehingga melepaskan benua-benua tersebut dari inti bumi seperti 'bongkahan es' dari granit yang bermassa jenis rendah yang mengambang di atas lautan basal yang lebih padat. Ông đề xuất rằng các lục địa hiện tại từng có thời hình thành nên một lục địa lớn và bị tách ra, điều này làm giải phóng các lục địa từ nhân của Trái Đất và so sánh chúng với "các tảng băng" granit có mật độ thấp nổi trên biển bazan đặc hơn. |
Dan setiap awan menjadi padat, gravitasi menjadi lebih kuat saat massa jenis meningkat, suhu mulai naik di sekitar pusat dari masing- masing awan, kemudian di pusat awan itu suhunya mencapai ambang batas suhu 10 juta derajat, proton mulai bergabung, ada pelepasan energi yang sangat besar, dan bang! Và mỗi đám mây là đượcnén lại, trọng lực trở nên mạnh hơn khi mật độ tăng lên, nhiệt độ bắt đầu tăng lên ở giữa những đám mây, và sau đó là ở trung tâm của mỗi đám mây, nhiệt độ vượt qua ngưỡng nhiệt độ là 10 triêu độ các proton bắt đầu nóng chảy, đó là một sự giải phóng năng lượng lớn, và bang! một tiếng nổ vang lên |
Jenis yang paling umum tersedia memiliki persentase massa 60% Na2S, sehingga x adalah 3. Loại thường gặp chứa khoảng 60% Na2S về khối lượng, nghĩa là x xấp xỉ bằng 3. |
Kelompok galaksi adalah jenis kumpulan galaksi yang paling umum, serta kelompok-kelompok tersebut mengandung sebagian besar galaksi (serta sebagian besar massa barionik) di Alam Semesta. Nhóm các thiên hà là loại loại phổ biến nhất trong đám thiên hà, và các cấu trúc này chứa đựng đa số các thiên hà (cũng như hầu hết khối lượng baryon) trong Vũ trụ. |
Berbagai jenis cuaca dapat ditemukan di sepanjang front tutupan dengan kemungkinan terjadinya badai petir, namun biasanya jalur mereka dikaitkan dengan penguapan massa air. Nhiều thời tiết khác nhau có thể được tìm thấy dọc theo một frông hấp lưu, với những dông bão có thể xảy ra, nhưng thông thường tuyến đường của chúng liên kết với khối lượng không khí trở nên khô. |
Peluruhan Alpha adalah jenis peluruhan radioaktif di mana inti atom memancarkan partikel alpha, dan dengan demikian mengubah (atau 'meluruh') menjadi atom dengan nomor massa 4 kurang dan nomor atom 2 kurang. Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ trong đó một hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha và qua đó biến đổi (hay "phân rã") hay làm giảm cả số hiệu nguyên tử lẫn số neutron đi 2 đơn vị, còn số khối lượng bị giảm mất 4 đơn vị. |
Ini adalah jenis udara sistem menghindari tabrakan diamanatkan oleh Organisasi Penerbangan Sipil Internasional untuk dipasang ke semua pesawat dengan maksimum take-off massa (MTOM) lebih dari 5.700 kg (£ 12.600) atau diberi kuasa untuk membawa lebih dari 19 penumpang. ICAO bắt buộc hệ thống cảnh báo va chạm trên không (Airbone Collision Avoidance System) phải được gắn trên tất cả máy bay có tải trọng cất cánh tối đa (MTOM – Maximum Take-Off Mass) trên 5,700kgs hoặc máy bay vận chuyển nhiều hơn 19 hành khách. |
Cùng học Tiếng Indonesia
Vậy là bạn đã biết được thêm nghĩa của từ massa jenis trong Tiếng Indonesia, bạn có thể học cách sử dụng qua các ví dụ được chọn lọc và cách đọc chúng. Và hãy nhớ học cả những từ liên quan mà chúng tôi gợi ý nhé. Website của chúng tôi liên tục cập nhật thêm các từ mới và các ví dụ mới để bạn có thể tra nghĩa các từ khác mà bạn chưa biết trong Tiếng Indonesia.
Các từ mới cập nhật của Tiếng Indonesia
Bạn có biết về Tiếng Indonesia
Tiếng Indonesia là ngôn ngữ chính thức của Indonesia. Tiếng Indonesia là một tiếng chuẩn của tiếng Mã Lai được chính thức xác định cùng với tuyên ngôn độc lập của Indonesia năm 1945. Tiếng Mã Lai và tiếng Indonesia vẫn khá tương đồng. Indonesia là quốc gia đông dân thứ tư thế giới. Phần lớn dân Indonesia nói thông thạo tiếng Indonesia, với tỷ lệ gần như 100%, do đó khiến ngôn ngữ này là một trong những ngôn ngữ được nói rộng rãi nhất thế giới.